Thành phố Hồ Chí Minh (viết tắt: TP.HCM), còn được gọi là Sài Gòn, là thành phố lớn nhất Việt Nam về quy mô dân số và là trung tâm kinh tế, giải trí, một trong hai trung tâm văn hóa và giáo dục quan trọng tại Việt Nam. Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố trực thuộc trung ương thuộc loại đô thị đặc biệt, nằm trong vùng chuyển tiếp giữa Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ. Về phân chia hành chính, thành phố này hiện có 16 quận, 1 thành phố và 5 huyện, tổng diện tích là 2.095 km2. Theo kết quả điều tra dân số sơ bộ vào năm 2021 thì dân số thành phố là 9.166.800 người (chiếm 9,3% dân số Việt Nam), mật độ dân số trung bình 4.375 người/km² (cao nhất cả nước). Tuy nhiên, nếu tính những người cư trú không đăng ký hộ khẩu thì dân số thực tế của thành phố này năm 2018 là gần 14 triệu người.
胡志明市 (简称:胡志明市 ),又称西贡 ,是越南人口规模最大的城市 ,是经济和娱乐中心,是越南两个重要的文化和教育中心之一。胡志明市是一个特殊城市类型的中央管理城市 ,位于东南和西南之间的过渡带。 在行政区划方面,该市目前有 16 个区、1 个市和 5 个区,总面积为 2,095 平方公里 2。根据 2021 年初步人口普查结果,该市人口为 9,166,800 人(占越南人口的 9.3%),平均人口密度为 4,375 人/平方公里(全国最高)。但是,如果算上不登记户口的居民,2018 年这个城市的实际人口接近 1400 万人。 Thành phố Hồ Chí Minh năm 2011 chiếm 21,3% tổng sản phẩm (GDP) và 29,38% tổng thu ngân sách của cả Việt Nam.[10][11] Thành phố có chỉ số phát triển con người ở mức cao, đứng thứ 2 trong số các đơn vị hành chính của Việt Nam. Năm 2020, thành phố có GRDP theo giá hiện hành ước là 1.372 ngàn tỷ đồng, theo giá so sánh 2010 đạt 991.424 tỷ đồng (số liệu địa phương cung cấp, Tổng cục Thống kê sẽ công bố GRDP đánh giá lại), tăng 1,39% so với năm 2019, đóng góp trên 22% GDP và 27% tổng thu ngân sách cả nước. GRDP bình quân đầu người ước năm 2020 là 6.328 USD/người, xếp thứ 4 trong số các tỉnh thành cả nước, nhưng so với năm 2019 là giảm.[12] Thu nhập bình quân đầu người năm 2019 sơ bộ là 6,758 triệu VND/tháng, cao thứ 2 cả nước sau Bình Dương. Nhờ điều kiện tự nhiên, Thành phố Hồ Chí Minh trở thành 1 đầu mối giao thông của Việt Nam và Đông Nam Á, bao gồm cả đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường hàng không. Vào năm 2019, thành phố đón khoảng 8,6 triệu khách du lịch quốc tế.[13] Các lĩnh vực giáo dục, truyền thông, thể thao, giải trí, Thành phố Hồ Chí Minh đều giữ vị thế hàng đầu. Tuy nhiên, khoảng một thập kỷ gần đây, dưới nhiều tác động và áp lực khác nhau, các chỉ số trên của thành phố có sự giảm sút. Thành phố cần được tháo gỡ nhiều điểm nghẽn để đóng góp nhiều hơn cho đất nước.[14][15]
2011 年胡志明市占全越南国内生产总值 (GDP) 的 21.3%,占全预算总收入的 29.38%。[10][11] 该市的人类发展指数很高,在越南行政区划中排名第二。 2020 年,该市的 GRDP 按当前价格估计为 1,372 万亿越南盾,根据 2010 年的可比价格 9914,240 亿越南盾(提供当地数据,统计总局将宣布 GRDP 重新评估),与 2019 年相比增长 1.39%,贡献了超过 22% 的 GDP 和该国总预算收入的 27%。2020 年人均 GRDP 估计为 6,328 美元/人,在全国各省市中排名第 4,但与 2019 年相比有所下降。[12] 2019 年人均收入初步为 675.8 万越南盾/月,在全国排名第二,仅次于平阳省。得益于自然条件,胡志明市已成为越南和东南亚的交通枢纽,包括公路、铁路、水路和航空。2019 年,该市接待了约 860 万国际游客。[13] 在教育 、 媒体 、 体育和娱乐领域 ,胡志明市处于领先地位。 然而,在过去十年左右的时间里,在各种影响和压力下,该市的上述指标有所下降。该市需要消除许多瓶颈,为国家做出更多贡献。[14][15]
越南文的胡志明市维基百科词条还没有说合并的事
我看了全文,也没有